42
|
Kinh doanh dịch vụ logistics
|
|
|
42.1
|
Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay (một phần CPC 7411) thuộc Dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.
|
Quy định tại các Hiệp định và Pháp luật Việt Nam
Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay (một phần CPC 7411) thuộc Dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải: Được phép cung cấp dịch vụ thông qua liên doanh với đối tác Việt Nam, trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không quá 50%
RiêngVJEPA, VKFTA, EVFTAbổ sung thêm quy định: Có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ công hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này
|
-
WTO, AFAS, VJEPA, VKFTA, EVFTA, CPTPP
-
Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 quy định về kinh doanh dịch vụ logistics
-
Nghị định số 37/2017NĐ-CP ngày 04/4/2017 về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
-
Nghị định số 147/2018/NĐ-CP ngày 24/10/2018 sửa đổi, bổ sung mộtsốđiều củacác Nghị định quyđịnhvề điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải.
|
42.2
|
Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan)
|
-
Quy định tại các Hiệp định
Dịch vụ thông quan" (hay "dịch vụ môi giới hải quan")[1]: thành lập liên doanh mà không hạn chế phần vốn sở hữu của phía nước ngoài
-
Pháp luật Việt Nam:
Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
|
-
WTO, AFAS, VJEPA, VKFTA, EVFTA, CPTPP
-
Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ logistics
|
42.3
|
Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải (Một phần CPC 749)
|
Quy định tại các Hiệp định và Pháp luật Việt Nam
Cho phép thành lập liên doanh mà không hạn chế phần vốn sở hữu của phía nước ngoài.
RiêngAFAS, EVFTA:không hạn chế
|
-
WTO, AFAS, VJEPA, VKFTA, EVFTA, CPTPP
-
Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ logistics
|
42.4
|
Dịch vụ vận tải đa phương thức
|
Pháp luật Việt Nam:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Duy trì tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật (SDR là đơn vị tiền tệ quốc tế do Quỹ Tiền tệ Quốc tế phát hành).
b) Doanh nghiệp của các quốc gia là thành viên Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức hoặc là doanh nghiệp của quốc gia đã ký điều ước quốc tế với Việt Nam về vận tải đa phương thức chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế của Việt Nam trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thực quốc tế hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước đó cấp;
- Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương
|
-
Nghị định số 144/2018/NĐ-CP ngày 16/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định về vận tải đa phương thức.
-
Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về vận tải đa phương thức.
|