1. EVFTA
- Phụ lục 8B: Dịch vụ mặt đất, không bao gồm bảo dưỡng và làm sạch máy bay, vận tải mặt đất, quản lý sân bay và dịch vụ bảo đảm hoạt động bay: Chưa cam kết. 5 năm sau khi Việt Nam cho phép nhà cung cấp tư nhân tiếp cận sân bay hoặc nhà ga sân bay, nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài chỉ được phép cung cấp dịch vụ ở sân bay hoặc nhà ga sân bay đó thông qua liên doanh với doanh nghiệp Việt Nam với phần vốn góp nước ngoài không vượt quá 49%. 3 năm sau đó, hạn chế vốn góp nước ngoài được nâng lên 51%.
Danh mục các hoạt động và số lượng nhà cung cấp dịch vụ tại mỗi sân bay phụ thuộc vào quy mô của sân bay đó.
Để chắc chắn hơn, Việt Nam bảo lưu quyền xem xét cấp phép cho các liên doanh nêu trên dựa trên những yếu tố sau đây, trong số nhiều yếu tố khác: (i) các lợi ích kinh tế-xã hội thực mà nhà đầu tư EU có thể tạo ra, bao gồm nhưng không giới hạn các cam kết lâu dài, xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ cho Việt Nam, đóng góp ưu tiên của họ cho nền kinh tế Việt Nam; (ii) năng lực tài chính và kinh nghiệm có liên quan; và (iii) tác động có thể có đến an ninh quốc phòng của Việt Nam.
Việc cho phép nhà cung cấp tư nhân tiếp cận ngành nêu trên có nghĩa là việc cho phép sự tham gia của ít nhất một công ty 100% thuộc sở hữu tư nhân của Việt Nam hoặc một liên doanh trong đó phần vốn góp tư nhân của Việt Nam chiếm ít nhất 51%.
- Phụ lục 8-B: Dịch vụ cung cấp suất ăn trong chuyến bay
Nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài chỉ được phép cung cấp dịch vụ thông qua việc thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 49%.
2. CPTPP
Phụ lục NCM II-VN-7: Dịch vụ liên quan đến vận tải hàng không:
Việt Nam bảo lưu quyền duy trì hoặc ban hành bất kỳ biện pháp nào liên quan đến:
- Dịch vụ bay đặc biệt (ngoại trừ đào tạo bay thương mại);
- Điều hành mặt đất;
- Dịch vụ vận hành sân bay
3. Phápluật Việt Nam
Dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Dịch vụ khai thác nhà ga hành khách;
b) Dịch vụ khai thác khu bay;
c) Dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hóa;
d) Dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không;
đ) Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất;
e) Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không;
g) Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không;
h) Dịch vụ kỹ thuật hàng không;
i) Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
Mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay:
a) Cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách: 30 tỷ đồng Việt Nam;
b) Cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hóa: 30 tỷ đồng Việt Nam;
c) Cung cấp dịch vụ xăng dầu hàng không: 30 tỷ đồng Việt Nam.
Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, dịch vụ xăng dầu hàng không, dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất, dịch vụ khai thác khu bay, tỷ lệ vốn góp của cá nhân, tổ chức nước ngoài không được quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
|